Đề thi văn THPT Quốc gia 2024 (chính thức)
Đáp án Đề thi văn THPT Quốc gia 2024
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Điều tạo nên lịch sử nghệ thuật của nhân loại: Thế hệ nghệ sĩ này tiếp nối thế hệ nghệ sĩ khác.
Câu 2. Nếu không có những thế hệ nghệ sĩ trước đó thì các nghệ sĩ của các thế hệ tiếp theo sẽ: không có nguồn lực lực để sáng tạo và khai phá.
Câu 3. Việc liên tưởng dòng chảy của con sông với lịch sử sáng tạo nghệ thuật có tác dụng:
Giúp câu văn thêm sinh động, hấp dẫn, người đọc dễ hình dung. Tạo sự liên tưởng độc đáo, nhấn mạnh tính liên tục, tiếp nối trong sáng tạo nghệ thuật.
Qua đó tác giả khẳng định, sáng tạo nghệ thuật là một quá trình diễn ra liên tục, có sự kế thừa, tiếp nối từ thế này sang thế hệ khác. Thế hệ sau không chỉ phát huy những giá trị thế hệ trước để lại mà còn phải khai phá, sáng tạo để dòng chảy nghệ thuật luôn luôn phát triển.
Câu 4. Học sinh dựa vào câu nói được trích dẫn đưa ra suy nghĩ phù hợp. Sau đây là gợi ý của ban chuyên môn:
Bài học về sự đoàn kết.
Bài học về sự hợp tác, hỗ trợ…
II. LÀM VĂN
Câu 1
Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 200 chữ, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Đảm bảo đủ 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc tôn trọng cá tính. Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi ý:
1. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa của việc tôn trọng cá tính
2. Thân đoạn
a. Giải thích
– Cá tính là những đặc điểm, suy nghĩ, tính cách riêng biệt và độc đáo của một người.
– Tôn trọng cá tính là chấp nhận, ghi nhận và đánh giá cao những đặc điểm, tính cách riêng biệt của mỗi cá nhân. → Điều này mang ý nghĩa to lớn góp phần tạo ra một sự đa dạng phong phú trong xã hội.
b. Phân tích
– Tôn trọng cá tính là việc hiểu và đánh giá cao những đặc điểm cá tính của bản thân và những người xung quanh.
– Ý nghĩa của việc tôn trọng cá tính:
+ Giúp con người phát triển bản thân: Khi được tôn trọng, cá nhân cảm thấy được thấu hiểu, từ đó có động lực để phát triển bản thân.
+ Nâng cao chất lượng mối quan hệ: Tôn trọng cá tính giúp chúng ta có thể dễ dàng kết nối, thấu hiểu và đồng cảm với nhau.
+ Tôn trọng cá tính giúp tạo dựng môi trường sống tích cực.
– Chúng ta chú ý vào hai tiếng “bắt đầu”, điều nhà thơ muốn diễn đạt ở đây giản dị mà thật sâu sắc: Không gian Đất nước đã được hình thành từ rất lâu, đó là cái nôi bao bọc con dân đất Việt. Nhưng không gian ấy chỉ được gọi là Đất nước khi bắt đầu có văn hoá, phong tục. Hình ảnh Đất nước bắt đầu bằng miếng trầu chính là cách nói dung dị mà triết lý đó. Như vậy, ta hiểu rằng Đất nước có quá trình hình thành song hành với quá trình xuất hiện văn hoá, phong tục.
Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
– Cụm từ “biết trồng tre mà đánh giặc” gợi cho người đọc nhớ tới truyền thuyết Thánh Gióng. Cậu bé vươn vai trở thành tráng sĩ, nhổ tre đuổi giặc ra khỏi bờ cõi. Từ đây ta có thể hiểu ý thơ của Nguyễn Khoa Điềm ở hai chữ “lớn lên”. Tác giả đã diễn tả hình ảnh Đất nước vươn mình qua đấu tranh, qua xây dựng, gìn giữ.
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
– Ý thơ gợi lên hình ảnh, một thói quen mà mang cả văn hoá gợi lên cả một nền văn minh lúa nước, khi những người nông dân lao động: “Bán mặt cho đất, bán lưng cho trời”.
– “Gừng cay muối mặn” đó là những gia vị đậm đà, không thể thiếu trong bữa ăn người Việt. Qua thời gian, gừng càng thêm cay, muối càng thêm mặn. Đó là tình nghĩa, là ân tình thuỷ chung trong đời sống tình cảm, đặc biệt là tình cảm vợ chồng.
Cái kèo cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Ý thơ cho ta hiểu, những thân cây, khúc gỗ vô tri trên rừng, bỗng có tên, hoá tuổi, khi chúng gắn bó với đời sống con người. Cách hiểu thứ hai, gắn với quan niệm tâm linh tín ngưỡng, và cách hiểu thứ ba để nói về nếp dựng nhà cửa, để phòng tránh thú dữ, an cư lạc nghiệp.
– Để tạo hạt gạo phải trải qua biết bao công đoạn: xay, giã, giần, sàng. Ý thơ gợi cho ta bài ca dao: “Ai ơi bưng bát cơm đầy/Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần”.
c. Định nghĩa Đất nước qua không gian địa lý – cội nguồn hình thành nên bản sắc văn hoá Việt
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất nước là nơi ta hò hẹn
– Đất nước không phải là cái gì cao siêu xa vời mà nó là không gian nơi ta lớn lên, gắn với ta từ thuở nằm nôi. Khi “Đất” – “nước” đứng cạnh nhau, cũng đồng thời ghi dấu nơi đôi ta hò hẹn. Đất nước hợp hoà, thống nhất, cũng như tình yêu đôi lứa hoà quyện. Như vậy, Đất nước là sự thống nhất, gắn bó chặt chẽ giữa các yếu tố: “Đất” và “nước”, không thể tách rời. Cũng như tình yêu, không thể thiếu hoặc anh, hoặc em.
Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
– Câu thơ như cây cầu dẫn về lời ca dao: “Khăn thương nhớ ai!”. Nơi em đánh rơi chiếc khăn là không gian Đất nước, nỗi nhớ thầm người yêu cũng hoà trong Đất nước. Trong tình yêu của em, trong nơi em hò hẹn có Đất nước. Như vậy, Đất nước có trong nỗi nhớ của em, có trong tình yêu của em, của đôi ta.
Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc
Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi
– Từ những câu ca dao miền Trung nhà thơ đưa vào hai câu thơ trên gợi ra một Đất nước giàu đẹp với muôn trùng núi bạc bát ngát biển khơi.
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
– Đất nước là không gian linh thiêng, nơi chim tìm về, nơi rồng ẩn ngụ. Gợi về hai tiếng đồng bào giản dị mà cao quý, tự hào. Đồng thời đánh thức tình cảm tổ tiên, tình cảm cội nguồn trong đầy tâm linh người Việt. Dù là sống ở miền ngược, miền xuôi, trong Nam hay ngoài Bắc đều là con cháu một nhà của tổ tiên Lạc Long Quân, Âu Cơ.
Đất nước là nơi dân mình đoàn tụ
– Đất nước là nơi đoàn tụ của lớp lớp bao thế hệ con dân đất Việt, là nơi đến trường của bao chàng trai, nơi hẹn hò của bao đôi lứa. Là nơi trở về của bao người con làm ăn xa, là nơi đoàn tụ của con cháu với cha ông, người già khuất núi về đoàn tụ với tiên tổ. Đất nước là nguồn cội, là nơi chôn nhau cắt rốn, gần gũi mà thiêng liêng.
2.2. Nhận xét về sự kết hợp giữa cảm xúc và suy tư của Nguyễn Khoa Điềm được thể hiện trong đoạn thơ
– Đoạn thơ thể hiện những suy tư, chiêm nghiệm độc đáo, sâu sắc của Nguyễn Khoa Điềm về nguồn gốc của Đất nước bằng những câu thơ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, đậm chất trữ tình; thể thơ tự do, chất liệu văn học dân gian, giọng thơ trữ tình ngọt ngào như lời thủ thỉ, tâm tình, trò chuyện… góp phần thể hiện gắn kết mạch cảm xúc và suy tư trong mỗi dòng thơ và trong cả đoạn thơ.
– Suy tư sâu sắc về Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm còn gắn liền và quyện hòa cùng niềm tự hào về không gian truyền thống văn hóa trong lịch sử dân tộc.
– Sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng chính là một trong những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật thơ Nguyễn Khoa Điềm.
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề nghị luận.